Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là gì? Các công bố khoa học về Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là một tình trạng xảy ra khi có một cục máu đông tạo thành trong một hoặc nhiều tĩnh mạch. Điều này thường xảy ra khi máu đông c...

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là một tình trạng xảy ra khi có một cục máu đông tạo thành trong một hoặc nhiều tĩnh mạch. Điều này thường xảy ra khi máu đông cục bộ hoặc hoàn toàn ngừng lưu thông trong tĩnh mạch và tạo thành một cục máu đông. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch thường gây ra sự hư tổn tại vị trí nó xảy ra và có thể dẫn đến các biến chứng như viêm nhiễm và tổn thương đến các cơ quan quan trọng.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, còn được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT - Deep Vein Thrombosis), thường xảy ra ở các tĩnh mạch sâu của chân và đùi. Nguyên nhân chính của DVT là sự tăng nguy cơ đông máu hoặc sự giảm chuyển động của máu trong tĩnh mạch.

Các yếu tố nguy cơ thường bao gồm:

1. Khám phá y khoa: Các ca chấn thương, phẫu thuật hoặc bất kỳ thay đổi tế bào học nào có thể gây tổn thương tĩnh mạch và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.

2. Di chứng bệnh hoặc yếu tố di truyền: Có một số bệnh hoặc yếu tố di truyền có thể làm cho người ta dễ bị DVT, bao gồm dị hình tự miễn dạng (như bệnh Lupus), ung thư, tiểu đường, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim hoặc gia đình có tiền sử DVT.

3. Yếu tố lối sống: Ngồi lâu hoặc nằm lâu, đặc biệt khi đi máy bay, lái xe hoặc ngồi làm việc lâu ngày làm giảm sự tuần hoàn của máu, tạo điều kiện thuận lợi cho cục máu đông hình thành.

4. Các yếu tố nội tiết: Các hormon sinh dục nữ (như thai kỳ, việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc hormone thay thế) và hormone sinh dục nam (như một số loại thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt) có thể làm tăng nguy cơ DVT.

Khi DVT xảy ra, các triệu chứng thường bao gồm đau, sưng, viền màu và nóng ở vùng bị ảnh hưởng. Để chẩn đoán DVT, thường sử dụng siêu âm Doppler hoặc các phương pháp hình ảnh như CT scan, MRI hoặc phương pháp chụp X-quang mạch máu.

Điều trị DVT thường bao gồm sử dụng thuốc kháng đông như heparin và warfarin để ngăn chặn sự tăng lên và ngăn chặn cục máu đông mở rộng. Ngoài ra, việc tăng cường vận động, sử dụng băng cố định, tài trợ chéo và quá trình phục hồi cũng quan trọng trong quá trình điều trị và phòng ngừa DVT.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch":

Đặc điểm và Quản lý Bệnh nhân mắc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Đăng ký GARFIELD-VTE Dịch bởi AI
Thrombosis and Haemostasis - Tập 119 Số 02 - Trang 319-327 - 2019

Bối cảnh Quản lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), bao gồm cả huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), khác nhau trên toàn thế giới.

Phương pháp Đăng ký chống đông toàn cầu trong lĩnh vực – Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (GARFIELD-VTE) là một nghiên cứu quan sát, triển vọng về 10.685 bệnh nhân được chẩn đoán VTE một cách客观 từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 1 năm 2017 tại 417 địa điểm ở 28 quốc gia. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi ít nhất 3 năm. Chúng tôi mô tả các đặc điểm cơ bản của quần thể nghiên cứu và quá trình quản lý của họ trong vòng 30 ngày sau khi chẩn đoán.

#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #đăng ký GARFIELD-VTE #điều trị chống đông
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
   Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh nhân đa chấn thƣơng. Chúng tôi thông báo một trƣờng hợp bệnh nhân nữ 65 tuổi, bị TTĐMP cấp trên bệnh nhân đa chấn thƣơng đã đƣợc phẫu thuật thành công tại khoa Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, vào tháng 09/2016, nhằm rút ra nhận xét ban đầu về loại thƣơng tổn nguy hiểm này và nhìn lại y văn.  
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN MẮC BỆNH LÝ TIM MẠCH BẰNG THANG ĐIỂM PADUA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh lý thường gặp, gây tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhân nằm viện và có nhiều bệnh nền. Do đó đánh giá nguy cơ TTHKTM và sử dụng các biện pháp dự phòng hợp lí đóng vai trò quan trọng trên thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nhập viện mắc bệnh lý tim mạch bằng thang điểm Padua. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, khảo sát bệnh nhân nằm tại khoa Nội Tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 10/2021 đến tháng 5/2022 có 404 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Trong đó nữ giới có 206 bệnh nhân (chiếm 51%). Tuổi trung bình là 58,2 ± 18,5 năm. Có 56,7% bệnh nhân có nguy cơ TTHKTM cao (Padua ≥ 4 điểm). Các yếu tố xuất hiện phổ biến trong thang điểm Padua lần lượt là: Bất động (58,9%), suy tim hoặc suy hô hấp (51,2%), nhiễm trùng cấp (47%), tuổi ≥ 70 (30%), nhồi máu cơ tim cấp (10,6%). Nhóm bệnh nhân suy tim EF giảm có nguy cơ TTHKTM theo thang điểm Padua cao hơn so với nhóm suy tim EF giảm nhẹ và bảo tồn (p = 0,003). Trong nhóm bệnh nhân nguy cơ TTHKTM cao có 76,9% nguy cơ xuất huyết cao (IMPROVE > 7 điểm) hoặc có chống chỉ định với thuốc kháng đông. Kết luận: Trên bệnh nhân nhập viện có bệnh lý tim mạch, tỉ lệ lớn có nguy cơ TTHKTM cao theo thang điểm Padua. Tuy nhiên, phần nhiều bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao hoặc chống chỉ định với  thuốc kháng đông gây khó khăn trong dự phòng TTHKTM nội viện.
#Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #thuốc kháng đông #máy bơm hơi áp lực ngắt quãng.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2018-2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh tiến triển trong thầm lặng và là một trong những biến chứng không hiếm gặp sau phẫu thuật Phụ khoa, nếu không được chú trọng hướng tới chẩn đoán sẽ dễ bị bỏ sót và có thể dẫn tới biến cố tử vong do thuyên tắc phổi. Bệnh có các triệu chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác nên việc hướng tới chẩn đoán thường được xem xét dựa trên sự phối hợp giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gợi ý kết hợp khám sàng lọc TTHKTM. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 576 bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa tại khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến hết tháng 12 năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ mắc TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật Phụ khoa chiếm 3,9%; có 43,5% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện triệu chứng, trong đó, đau chân [bắp chân/Homan (+)] có tỷ lệ cao nhất (39,1%); thời gian xuất hiện huyết khối gặp nhiều nhất trong vòng 1- 5 ngày đầu sau mổ (60,9%); tĩnh mạch cơ dép là tĩnh mạch xuất hiện nhiều huyết khối nhất (69,6%) và chủ yếu là huyết khối mới (86,9%); tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số D-Dimer và CRP ở mức cao tăng sau mổ (95,7 ở cả 2 chỉ số). Kết luận: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ có các triệu chứng không điển hình, dễ bị nhầm với các bệnh khác; vì vậy, cần kết hợp thăm khám các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng giúp phát hiện sớm và cải thiện an toàn đối với bệnh nhân sau phẫu thuật Phụ khoa.
#Huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật Phụ khoa
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi ở thời điểm 6 tháng sau khi được điều trị ngoại khoa (phẫu thuật lấy huyết khối, can thiệp nội mạch tiêu sợi huyết) tại khoa Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: 65 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật (PT) mổ mở, 50 bệnh nhân được điều trị bằng can thiệp nội mạch (CTNM) bơm tiêu sợi huyết tại chỗ. Tuổi trung bình là 47,3 ± 15,0 tuổi. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 40 - 60 tuổi chiếm tỉ lệ 39,1%.  98,3% bệnh nhân có hình ảnh huyết khối hoàn toàn trên chụp cắt lớp vi tính. Hội chứng May-Thurner chiếm tỉ lệ 68,7%. Hội chứng hậu huyết khối sau can thiệp điều trị chiếm tỉ lệ 28,9%, trong đó nhóm PT là 30,2% và nhóm CTNM là 26,5%. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối ở 2 nhóm điều trị với p=0,72. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian khởi phát và hội chứng hậu huyết khối:  BN có triệu chứng khởi phát > 7 ngày có tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với nhóm < 7 ngày. Bệnh nhân có tắc nghẽn sau 6 tháng điều trị có tỷ lệ hội chứng hậu huyết khối cao hơn so với không có tổn thương tắc nghẽn. Kết luận: Hội chứng hậu huyết khối là một vấn đề cần quan tâm theo dõi sau điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp tính.
#thuyên tắc tĩnh mạch sâu #hội chứng hậu huyết khối
Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm các rối loạn có đặc điểm là sự hiện diện của huyết khối trong tuần hoàn tĩnh mạch, gồm có huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi. Bệnh gặp không íttrong phẫu thuật kể cả phẫu thuật phụ khoa với nhiều yếu tố nguy cơ nhưng chưa được chú trọng cho đến khi xảy ra các biến cố, thậm chí tử vong. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 331 bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018 nhằm mô tả một số yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chiếm 4,2%; Tuổi, bệnh lý ác tính và trải qua phẫu thuật lớn là các yếu tố nguy cơ liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa (p < 0,05); 100% ca mắc đều có thời gian phẫu thuật trên 45 phút.
#Huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật phụ khoa
Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 366 bệnh nhân tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019. Nghiên cứu sử dụng thang điểm huyết khối PADUA, thang điểm xuất huyết IMPROVE và khuyến cáo dự phòng VTE của Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ACCP) phiên bản 9 (2012) để đánh giá tính hợp lý trong dự phòng VTE. Việc đánh giá được thực hiện tại thời điểm nhập viện và đánh giá lại mỗi 7 ngày. Kết quả: Enoxaparin là thuốc kháng đông được chỉ định nhiều nhất trong dự phòng VTE. Trong 581 đợt đánh giá, 361 đợt (62,1%) được đánh giá là nguy cơ huyết khối cao và 220 đợt là nguy cơ huyết khối thấp. Tỷ lệ dự phòng đúng, dự phòng thiếu, dự phòng dư và dự phòng sai lần lượt là 59,5%, 33,4%, 1,4% và 5,7%. Hai nguyên nhân chính dẫn đến chỉ định phương pháp dự phòng VTE không hợp lý là chưa phân tầng chính xác nguy cơ và chưa tuân thủ khuyến cáo. Nguy cơ VTE, bệnh ung thư, bệnh hô hấp và bệnh cơ xương khớp có liên quan có ý nghĩa thống kê với tính hợp lý chung trong dự phòng VTE trong mẫu nghiên cứu. Kết luận: Tỷ lệ hợp lý trong chỉ định dự phòng ở các bệnh nhân nguy cơ huyết khối cao vẫn còn thấp. Tình trạng dự phòng thiếu ở nhóm bệnh nhân nội khoa cần được chú trọng trên thực hành lâm sàng.
#Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #bệnh nhân nội trú #Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích tính phù hợp và thực trạng sử dụng thuốc chống đông trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) tại khoa khoa hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu lưu trữ trong bệnh án trên bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC bệnh viện E có thời gian ra viện từ tháng 07/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 111 bệnh nhân, bao gồm 86 bệnh nhân nội khoa và 25 bệnh nhân ngoại khoa. Tỷ lệ dự phòng không phù hợp là 73,9%,trong đó 54,1% dự phòng thiếu, 14,4% được dự phòng nhưng biện pháp không phù hợp và 5,4% dự phòng thừa. Tất cả bệnh nhân được dự phòng trong nghiên cứu đều được dự phòng bằng thuốc và đều dùng enoxaparin (26,1%). Tỷ lệ bệnh nhân có lựa chọn, liều dùng, thời điểm dùng và thời gian dùng thuốc phù hợp lần lượt là 24,1%, 69,0%, 41,4% và 41,4%. Trong quá trình sử dụng thuốc, có 55,2% bệnh nhân được theo dõi bằng xét nghiệm, 17,2% bệnh nhân có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc, 10,3% bệnh nhân gặp biến cố chảy máu. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu dự phòng lớn (74,8%), tuy nhiên thực trạng dự phòng còn chưa thực sự phù hợp với tỷ lệ dự phòng không phù hợp chiếm 73,9%, trong đó dự phòng thiếu chiếm tỷ lệ lớn nhất (54,1%). Dự phòng phù hợp có thể giảm biến chứng và tử vong do TTHKTM nên cần tuân thủ các khuyến cáo hiện hành.
#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #dự phòng #hồi sức tích cực
CA LÂM SÀNG: HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH KHOEO CHÂN Ở BỆNH NHÂN SAU MẮC COVID-19
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, bệnh lý nền tăng huyết áp điều trị thường xuyên, huyết áp kiểm soát ở mức 120/80 mmHg. Bệnh nhân đã tiêm 2 mũi vaccine phòng COVID-19 AstraZeneca, mũi 1 cách mũi 2 hơn 3 tháng. Sau tiêm vaccine, bệnh nhân không có phản ứng phụ nào nguy hiểm. 3 tháng sau tiêm mũi 2, bệnh nhân mắc COVID-19 được xác định bằng xét nghiệm PCR với nồng độ CT 13,9. Quá trình mắc COVID-19, bệnh nhân được phân tầng mức độ nhẹ và được chỉ định điều trị tại nhà bằng các thuốc thông thường là Paracetamol, Oresol, Vitamin tổng hợp. Sau 11 ngày điều trị, test nhanh kháng nguyên SARS-CoV2 âm tính, chỉ còn triệu chứng nhẹ như mệt, hụt hơi, khó ngủ. Khoảng 1 tháng sau, bệnh nhân thấy tức nặng, phù, đỏ 2 chi dưới, đi khám và được phát hiện có huyết khối tĩnh mạch khoeo trên siêu âm – Doppler. Xét nghiệm thấy D-dimer tăng nhiều, các chỉ số đồng máu cơ bản khác và tiểu cầu trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân được điều trị bằng chống đông đường tiêm dưới da. Sau 10 ngày điều trị, bệnh ổn định. Vấn đề đặt ra là thuyên tắc huyết khối này có thực sự do COVID-19, cơ chế nào hình thành huyết khối trong trường hợp này?
#thuyên tắc huyết khối #thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #COVID-19
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẩu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 131 bệnh nhân phẩu thuật có chỉ định thuốc dự phòng huyết khối ở khoa ngoại Bệnh viện đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1) Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hợp lý theo phân tầng nguy cơ là rất cao (96,95%); (2) Theo hướng dẫn của VNHA 2016, tỷ lệ BN lựa chọn thuốc chống đông phù hợp là 93,89%; (3) Tất cả bệnh nhân phẫu thuật đều có thời điểm dùng thuốc chống đông phù hợp với khuyến cáo; (4) Thời điểm sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch phù hợp có tỷ lệ cao, trong đó phẩu thuật chỉnh hình (82,25%), phẩu thuật không chỉnh hình (72,22%); (5) Tỷ lệ bệnh nhân phẩu thuật không chỉnh hình có thời gian sử dụng thuốc chống đông phù hợp với khuyến cáo là 71,43%, trong  khi đó các bệnh nhân  phẩu thuật chỉnh hình có tỷ lệ phù hợp về thời gian dùng thuốc thấp hơn (43,55%). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch  hợp lý là rất cao (96,95%). Tỷ lệ Bệnh nhân lựa chọn thuốc chống đông phù hợp là 93,89%. Tất cả bệnh nhân phẫu thuật đều có thời điểm dùng thuốc chống đông phù hợp với khuyến cáo. Bệnh nhân phẫu thuật được chỉ định thời điểm dùng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch  phù hợp với tỷ lệ cao trong đó phẩu thuật chỉnh hình (82,25%), phẩu thuật không chỉnh hình (72,22%).
#huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2